7.11.09

Công ty Bia Huế

Bài viết về công ty Bia Huế trên wikipedia. Xem tại đây

5.11.09

Thuê đĩa phim DVD trực tuyến trên địa bàn Thành Phố Huế




1. Lí do khách hàng mua dịch vụ này

Hiện nay giới trẻ muốn xem một bộ phim hay nhưng họ sẽ mất thời gian chọn phim hoặc là tim kiếm bộ phim đó. Mô hình kinh doanh của chúng tôi sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian cũng như công sức mà chi phí bỏ ra lại không quá cao. Bên cạnh đó, các đĩa phim của chúng tôi đều đạt chất lượng tốt,nội dung được giới thiệu rõ ràng giúp khách hàng tìm hiểu trước khi quyết định bỏ tiền ra thuê. Hơn nữa nếu đĩa có hư hỏng thì chúng tôi sẵn sàng đổi ngay cho khách hàng. Ngoài ra, cách thức thanh toán lại dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng


2. Mô hình doanh thu

- Phí thuê 3000đ/DVD, tiền đặt cọc là 10.000/đĩa
- Nếu khách có nhu cầu mua đĩa thì dịch vụ sẵn sàng đáp ứng với mức giá cạnh tranh 10000đ/DVD
Khách hàng có thể trả tiền trực tiếp hoặc chuyển khoản.
Dự kiến với mức nhu cầu từ 50-100 đĩa/ngày thì doanh thu 1 tháng sau khi trừ hết các chi phí (vận chuyển, internet, đĩa DVD trắng, khấu hao…) sẽ từ 2550000 – 3450000đ/tháng.




3. Cơ hội thị trường của dịch vụ này

- Ở tại Tp Huế không có nhiều rạp chiếu phim(chỉ có 2 rạp).Bên cạnh đó các rạp chiếu phim ở đây thực sự không thu hút nhiều người xem do cơ sở hạ tầng quá lạc hậu, các bộ phim không được cập nhập nhanh chóng.
- Giới thanh niên thích xem phim ở TP Huế chiếm khá đông
- Người tiêu dùng có thói quen xem DVD tại nhà chiếm số lượng lớn
- Là mô hình đầu tiên và khá mới mẻ ở tại thị trường này
- Nhóm làm dịch vụ am hiểu thị trường và thị hiếu của các đối tượng khách hàng trên địa bàn kinh doanh

4. Môi trường cạnh tranh

- Các của hàng cho thuê phim, đĩa hiện có tại địa bàn TP Huế.
- Các trang web xem phim trực tuyến, download phim miễn phí

5. Lợi thế cạnh tranh

- Là mô hình tiên phong, chi phí thấp,chất lượng cao
- Khách hàng chỉ cần đặt hàng qua mạng, dịch vụ sẽ mang đĩa DVD đến tận nơi mà khách yêu cầu do đó khách hàng không phải mất thời gian đến các cửa hàng DVD để tìm kiếm.
- Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin về các bộ phim mà mình yêu thích 1 cách nhanh chóng, dễ dàng, tiện lợi và cập nhật ngay trên website

6. Chiến lược thị trường

Chúng tôi sẽ lập web mang tên là www.thuedia.com. www.thuedia.com sẽ sử dụng chiến lược dẫn đầu về chi phí và khác biệt hóa về chất lượng dịch vụ nhấn mạnh vào các yếu tố như “sự tiện lợi”, “dễ dàng tiếp cận”, “nội dung phong phú”…v.v…



7. Cơ cấu tổ chức

- 4 nhân viên kỹ thuật, được bố trí thay phiên nhau phụ trách trực website để tiếp nhận và xử lý đơn hàng của khách đồng thời xử lý sự cố kỹ thuật. Ngoài ra còn phụ trách việc sao chép và in đĩa DVD để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
- 2 nhân viên giao hàng phụ trách vận chuyển, giao nhận được bố trí làm việc theo ca (1 ngày có 2 ca làm việc)
- 1 kế toán chuyên trách công tác sổ sách và thu chi


8. Người lãnh đạo có những phẩm chất khá phù hợp về ý tưởng này


Có kiến thức cơ bản về quản lí đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, biết nắm bắt cơ hội và có con mắt nhìn người. Ngoài ra,lãnh đạo của chúng tôi còn am hiểu thị trường cũng như xu hướng của khách hàng.

Video giới thiệu về BUZZ MARKETING

1.11.09

VIRAL MARKETING






Đây là hình thức quảng cáo sản phẩm và dịch vụ thông qua các cổng thông tin internet, các cửa sổ hiện ra trong trình duyệt web, các quảng cáo đính kèm email được gửi đi cho nhiều đối tượng. Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút. Marketing virus và quảng cáo virus là những thuật ngữ nhằm ám chỉ các kĩ thuật marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông quá các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính. Biện pháp Marketing này có thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp bởi các ảnh hưởng của mạng Internet. Marketing virus là hiện tượng marketing tạo điều kiện và khuyến khích mọi người truyền đi thông điệp marketing của chính công ty một cách tự nguyện và vô tình. Ví dụ: Hẳn nhiều người còn nhớ đến ví dụ điển hình rất thành công của marketing lan truyền là sự ứng dụng dịch vụ webmail miễn phí phổ biến từ năm 1997 - Hotmail. Hotmail cung cấp cho người dùng thư điện tử miễn phí nhưng ở cuối mỗi email gửi đi đều có dòng quảng cáo đăng ký tài khoản hộp thư điện tử.

Hotmail nhanh chóng trở thành một cái tên được nhiều người biết đến trong cộng đồng sử dụng internet lúc đó và từ con số 0, Hotmail đã phát triển số lượng người sử dụng dịch vụ lên đến 12 triệu người trong vòng 18 tháng. Một kỷ lục mà Yahoo hay Google Mail đang thèm muốn. Và nếu bạn là người thường xuyên lướt web thì cũng sẽ không xa lạ với hình thức “Tell a friend” - giới thiệu thông tin cho bạn bè. Thử tưởng tượng khi một người nói cho năm người và mỗi năm người ấy lại truyền tai cho năm người nữa thì tốc độ lan truyền sẽ khủng khiếp như thế nào. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần. Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”… Với phương pháp này nhà tiếp thị sẽ tạo được một hiện tượng trong xã hội bằng cách khuyến khích các đối tượng truyền tải thông điệp một cách "tự nguyện". Thông điệp chuyển tải có thể là một Video clip, câu chuyện vui, Flash game, ebook, software, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text. Cho đến nay thì chưa có ai tổng kết có bao nhiêu loại hình Viral Marketing. Tiếp thị và quảng cáo truyền thống ngày càng trở nên lộn xôn, không đáng tin cậy; kém hiệu quả, chi phí cao hơn mà tỉ lệ hoàn vốn đầu tư lại thấp. Một triết lí đơn giản là: “...bất kì một chiến lượt Marketing tốn tiền bac nào mà không tạo ra tiền cho bạn đều là một chiến dịch Marketing phí tiền bạc…” (Kirk Cheyfitz, CEO, Story Worldwide); và kèm theo đó các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện ra một điều thú vị: trung bình thì một người có: 11 - 12 mối quan hệ mật thiết, khoảng 150 mối quan hệ xã hội, và từ 500 đến 1500 các quan hệ lỏng lẻo khác… Chính vì vậy, mà các nhà kinh tế đã tìm ra một “giải pháp” mới cho ngành tiếp thị hiện nay và nó đã dần dần khẳng định được sức mạnh của mình – “Sức mạnh của Word Of Mouth Marketing”.
Mặc dù có một thực tế là virus tiếp thị là một cách hiệu quả tiếp thị và quảng bá các sản phẩm, nó có nhược điểm của nó và những khía cạnh tiêu cực là tốt. Những khó khăn chính của tiếp thị lan truyền là bạn phải làm việc gắn với một nhóm không rõ, cơ hội nhận được một mối đe dọa không được yêu cầu e-mail và pha loãng của các thương hiệu và nhiều hơn nữa. Virus tiếp thị, như tiếp thị tất cả được nhấn và bỏ lỡ. Điều này càng nguy hiểm và gây tranh cãi như so sánh để tiếp thị truyền thống. Nếu thực hiện không đúng có thể tiếp thị lan truyền Backfire và tạo buzz phủ định.



Bên cạnh đó, có những bất lợi hơn để Viral Marketing. Virus nội dung có thể là một video clip của streaming video và cũng có thể quá lớn đối với người nhận để nhận được. Tất cả có thể không có kết nối nhanh vào internet băng thông rộng, do đó, điều này có thể là một vấn đề đáng kể. Các định dạng phương tiện truyền thông cũng có thể là vấn đề quan tâm ví dụ nếu bạn gây sự cần thiết cho phần mềm cụ thể để xem tin nhắn. Nếu một chiến dịch virus được thi hành thông qua các tập tin đính kèm email, hơn các phần mềm như tường lửa và chống vi-rút có thể đặt-off bạn xem tin nhắn

BUZZ MARKETING




Đây là hình thức sử dụng những chương trình giải trí hay tin tức “rỉ tai” để người tiêu dùng bàn tán về sản phẩm - dịch vụ, thương hiệu của doanh nghiệp. Là một kỹ thuật tiếp thị lan truyền, nỗ lực để tự phát cá nhân trao đổi thông tin, thay vì tiếp thị bởi một nhà quảng cáo chuyên nghiệp. Các nhà quảng cáo cho thấy các thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ chỉ cần làm cho một vài người "biết" trong đối tượng mục tiêu. Bởi đó là những người có tầm ảnh hưởng lớn rất nhiều bạn bè và đồng nghiệp của họ. Buzz Marketing được các nhà tiếp thị sử dụng một cách tinh vi thông qua việc tiếp thị trực tiếp giữa các cá nhân, thông tin được lan truyền dưới dạng các tin đồn Ví dụ: . Sự cố rò rỉ thông tin “ngoài ý muốn” nhưng thực chất có chủ đích của Hãng Apple về chiếc điện thoại iPhone trước khi nguồn tin chính thức được công bố tại Hội nghị MacWorld vào ngày 9.1.2007 đã làm mọi người xôn xao bàn tán.



Dựa vào sự kỳ vọng của người tiêu dùng về một sản phẩm hoàn hảo tương tự như máy nghe nhạc Ipod, Apple đã biết cách kích thích nhu cầu của thị trường lên tối đa với ước mong sở hữu một chiếc điện thoại đẹp nhất với các tính năng hoàn hảo nhất. Các marketer đã biết học cách hé mở thông tin về sản phẩm cho một vài người “đinh”, để những người này truyền tai cho một số người khác và nguời khác nữa. Sự tò mò đã giúp cho marketing truyền miệng phát huy hết sức mạnh của mình. Đây là 4 kỹ thuật xây dựng buzz marketing 1. Tìm hiểu thêm về những người quan tâm và khách hàng của bạn. Điều này thì hầu như không cần nỗ lực lắm. Khi khách viếng thăm trang web của bạn đăng ký nhận thông tin qua e-mail, hãy thêm dòng này vào "lời cảm ơn" hoặc tin nhắn xác nhận : "Vui lòng dành một chút thời gian lúc này để giới thiệu về bạn và cho tôi biết trở ngại lớn nhất của bạn. Bằng cách đó, chúng tôi có thể chuyển thông tin thích hợp với nhu cầu của bạn". Bạn sẽ bất ngờ vì giá trị của những thông tin mà họ cung cấp. Đừng bỏ qua cơ hội bắt đầu cuộc đối thoại hai chiều rất quan trọng mà sẽ biến đổi họ từ người đọc qua thành người mua, những người mua đã hài lòng và sẽ kể cho bạn bè của họ về bạn.

2. Đưa ra hàng mẫu. Bạn có thể đạt được một số lượng lớn của lợi nhuận tiếp thị từ chương trình hàng mẫu phong phú, thậm chí từ những người chỉ thích thử hàng mẫu nhưng không mua. Để cho mọi người thử sản phẩm của bạn sẽ làm họ dễ truyền bá thông tin hơn. Nếu bạn tiếp thị một dịch vụ thì nó cũng hoạt động như vậy. Trong trường hợp đó, "hàng mẫu" của bạn có thể là sự giới thiệu/trình bày/tư vấn miễn phí để khách hàng có thể thực sự nhận được một số thông tin hay giải pháp mà bạn cung cấp.

3. Tập hợp và sử dụng các sự xác nhận. Khi những khách hàng hạnh phúc bắt đầu cảm ơn bạn, hãy nắm bắt lấy những gì họ nói và sau đó hỏi họ có phiền không nếu bạn sử dụng nó như là một sự xác nhận. Đồng thời cũng biến quá trình này thành một phần thông dụng trong tiến trình đánh giá của bạn. Sau đó đăng tải "thông tin" này ở khắp nơi, trên tất cả các trang của website, trong thư bán hàng, .. bất cứ nơi nào có thể.

4. Khuyến khích tiếp thị lan truyền bằng cách thêm đường dẫn "Kể cho bạn bè" tới tất cả các tin nhắn e-mail và bản sao chép của tạp chí điện tử mà bạn gửi, trên trang web và bất kỳ nơi nào khác bạn cung cấp thông tin hữu ích mà ai đó có thể muốn xem qua. Hãy giữ ý nghĩ cung cấp những "actionable tips" sẽ tăng tỉ lệ xem qua.